Hà thủ ô có mấy loại? Cách phân biệt hà thủ ô đỏ và trắng như thế nào?

Deal Score0
Deal Score0

Hà thủ ô được biết đến rộng rãi bởi rất nhiều công dụng tích cực đối với sức khỏe con người. Có thể kể đến như tác dụng làm đẹp da; chống lão hoá; bổ thận; và trị tóc bạc sớm cực kì hiệu quả. Do đó, cây Hà thủ ô đóng vai trò là một trong những thảo dược quý của nền y học cổ truyền do ông cha để lại. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm kiến thức chi tiết về cách nhận biết; đặc điểm cũng như công dụng; cách chế biến và sử dụng của cây Hà thủ ô nói chung và 2 loại hà thủ ô trắng, hà thủ ô đỏ nói riêng.

1. Hà thủ ô là gì?

Hà thủ ô là tên một loại cây thường được đào lấy rễ (quen gọi là củ). Củ hà thủ ô có hình dáng quăn queo, giống khoai lang, do đó còn có tên là Mần Đăng (khoai lang). Củ hà thủ ô thường có khối lượng từ 0,5 kg đến vài cân.

Cái tên “Hà thủ ô” được đặt tên theo người đã từng sử dụng loại củ này.

Chuyện kể rằng ở huyện Nam Hà thuộc Thuận Châu (Trung Quốc) có ông Lý An Kỳ là bạn thân của ông Thủ Ô.

Là người từng trải và từng sử dụng Hà thủ ô, ông Lý An Kỳ kể lại: Điền Nhi – ông nội của ông Thủ Ô, thiếu thời là một chàng trai có thể lực yếu ớt; có nước da hơi xanh; người hơi gầy; mái tóc đã sớm bạc; tới tận 58 tuổi vẫn chưa từng nghĩ đến yêu đương, chỉ thích thú với đạo thuật.

Mỗi ngày, ông đều đi đây đi đó, ngao du, vãng cảnh trên núi với các thầy để học đạo. Một hôm, khi đang nằm nghỉ bên bờ suối do quá chén, ông đưa mắt nhìn vào vào phía rừng sâu thẳm và chợt phát hiện ra có hai gốc dây leo cách nhau 3 thước (thước cổ). Hai gốc cây tuy cách nhau nhưng cành lá lại quấn quýt lấy nhau, một lúc lại rời nhau, rồi lại quấn lại với nhau. Điền Nhi quyết định ngày hôm sau quay lại và đào lấy rễ cây, phát hiện ra một thứ củ tuyệt sắc: sắc đỏ thẫm có vị hơi chát.

Ông hỏi một cụ già từ phương xa đến. Người này nói với ông rằng có thể đây là vị thuốc “Thần tiên”, “trời phú” cho ông và khuyến khích ông dùng thử. Nghe lời ông cụ, Điền Nhi trở về đem vị thuốc tán thành bột, uống một đồng cân hàng ngày, chiêu với rượu.

Sau một tuần, ông nảy sinh tư tưởng “yêu đương” và khỏe mạnh như người bình thường sau vài tháng sử dụng. Kết quả đem lại vô cùng kỳ diệu, người ông khỏe hơn, da đỏ hồng hào, hết tóc bạc, gương mặt căng trẻ hơn.

Sau 10 năm, ông có vài cậu con trai và cùng với Điền Tú – con trai của ông, kiên trì uống thứ củ này và đã thọ tới 160 tuổi.

Điên Tú sinh ra Thủ Ô, để Thủ Ô tiếp tục uống vị thuốc ấy và cũng thọ tới 130 tuổi. Từ đó, loài cây này được gọi theo tên ông Thủ Ô và gắn với mảnh đất nơi ông sinh ra là Nam Hà nên gọi là Hà thủ ô.

2. Cây Hà thủ ô mọc ở đâu?

Cây Hà Thủ ô là thảo dược có gốc Châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc (Tứ Xuyên, Giang Tô, Quảng Tây, Phúc Kiến, Hồ Bắc).

Tại Việt Nam, cây Hà Thủ ô thường mọc hoang (rừng) ở các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra; nhiều nhất ở các tỉnh như: Lào Cai; Lai Châu; Vĩnh Phúc; Cao Bằng; Thanh Hóa; Nghệ An; Hà Tĩnh; Đắk Lắk; Đắk Nông; Gia Lai; Đà Lạt.

3. Cây Hà thủ ô có 2 loại

Hiện nay, có hai loại Hà thủ ô là Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng. Dưới đây là thông tin và mô tả chi tiết về từng loại Hà thủ ô.

3.1. Hà thủ ô đỏ

Tên khoa học là Polygonum multiflorum; thuộc họ Rau răm (Polygonaceae) hay còn gọi là giao đằng và dạ hợp.

Cây Hà thủ ô đỏ là một loài dây leo có vòng đời khá dài, sống lâu năm. Đặc điểm dễ nhận thấy của Hà thủ ô là thân dây quấn, mọc xoắn vào nhau. Mặt ngoài thân cây hà thủ ô đỏ có màu xanh tía, nhẵn, có vân và có rễ phình thành củ.

Lá cây Hà thủ ô đỏ mọc so le; mỏng và có màu nâu nhạt; có cuống lá dài; phiến hình trái tim hẹp, đầu lá nhọn, mép lá nguyên hoặc hơi lượn sóng.

Hoa Hà thủ ô đỏ nhỏ, màu trắng, mọc thành chùm và có nhiều nhánh. Hà thủ ô đỏ có thể thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất là vào tháng 11 – 12. Cây được đào lên lấy rễ là chủ yếu.

hình ảnh cây hà thủ ô đỏ, lá hà thủ ô đỏ
Hình ảnh cây hà thủ ô đỏ.

3.2. Hà thủ ô trắng

Có tên khoa học Streptocaulon juventas (Lour.) Merr, thuộc họ Thiên lý (Asclepiadaceae); được gọi bằng các tên gọi khác như: nam Hà thủ ô; dây sữa bò; cỏ vú bò; mã liên an; khâu nước; dâu mốc; khau cần cà (Tày); cây sừng bò; sân rạ; chừa ma sình (Thái), Pất (kdong), xờ rạ (Kho), Xạ ú pẹ (Dao).

Đây là loại cây dây leo, thông thường người ta lấy rễ củ; một số nơi dùng cả thân và lá cây. Hà thủ ô trắng là vị dược liệu có mùi thơm nhẹ, mang vị đắng chát; thân lá có nhựa trắng.

Theo y học cổ truyền, Hà thủ ô trắng có tác dụng bổ gan thận, bổ máu; dùng để điều trị chứng tóc bạc sớm; thiếu máu; da xanh gầy; yếu sinh lý; đau nhức gân xương; kinh nguyệt không đều.

hình ảnh cây hà thủ ô trắng, lá hà thu ô trắng
Hình ảnh cây hà thủ ô trắng.

3.3. Phân biệt hà thủ ô đỏ và trắng như thế nào?

Có thể dễ dàng phân biệt hà thủ ô đỏ và trắng.

Về đặc điểm thực vật:

Hà thủ ô trắng là dạng dây leo, thân, cành, nhánh có màu hơi đỏ hoặc nâu đỏ; có nhiều lông, càng già thì lượng lông càng ít đi. Lá Hà thủ ô trắng mọc đối, hình mác dài, đầu nhọn; đáy hình nón cụt hoặc tròn, có lông. Phiến lá dài 5 – 15 cm, rộng 2 – 10 cm, cuống lá dài 5 – 10 cm. Quả hà thủ ô tách đôi trông giống sừng bò, có nhiều lông. Hạt dẹt, có chùm lông dẹt.

Hà thủ ô đỏ cũng là dạng dây leo có thân quấn lấy nhau, vỏ nhẵn màu xanh tía. Lá mọc so le, cuống dài, hình tim, cả hai mặt lá đều xanh và nhẵn. Có hoa nhỏ màu trắng mọc thành chùm, nhiều nhánh.

Về bộ phận sử dụng:

Rễ củ Hà thủ ô đỏ vỏ ngoài có màu nâu hoặc nâu đỏ với nhiều nếp nhăn. Mặt cắt ngang có hình giống như khoai lang, nhiều chỗ bị lõm, kết cấu cứng, khó bẻ; lớp bên trong màu hồng có nhiều bột màu nâu hồng; ở giữa có lõi gỗ cứng, có vị đắng chát, không mùi. Rễ của cây Hà thủ ô đỏ có kích thước to hơn rất nhiều so với rễ củ của cây Hà thủ ô trắng.

hình ảnh củ hà thủ ô đỏ
Hình ảnh củ hà thủ ô đỏ.

Rễ củ của cây Hà thủ ô trắng có đường kính khoảng 1 – 3 cm; vỏ có màu nâu hoặc nâu xám. Củ có nếp nhăn và rãnh dọc, có vết tích của rễ con còn sót lại. Mặt cắt ngang có màu trắng ngà hoặc vàng nâu nhạt. Củ Hà thủ ô trắng có vị hơi đắng và nhiều bột.

hình ảnh củ hà thủ ô trắng
Hình ảnh củ hà thủ ô trắng.

Trong y học chữa bệnh, hà thủ ô đỏ được dùng nhiều hơn và thông dụng hơn so với hà thủ ô trắng. Nguyên nhân là do hàm lượng các hoạt chất chữa bệnh có trong hà thủ ô đỏ là cao hơn; khiến khả năng chữa bệnh của hà thủ ô đỏ tốt hơn. Hà thủ ô trắng cũng có nhiều công dụng tốt; tuy nhiên khi so với hà thủ ô đỏ thì không được nổi trội bằng.

Hà thủ ô thường được chế biến thành các dạng như: rượu hà thủ ô; thuốc hà thủ ô; cao hà thủ ô; hà thủ ô dạng viên…

3.4. Cách phân biệt cây nâu và hà thủ ô

Cây củ nâu thường dễ bị nhầm lẫn với Hà thủ ô. Tuy nhiên, dựa vào một số đặc điểm dưới đây, bạn có thể phân biệt khi mua hoặc sử dụng.

Củ nâu thường có màu nâu hồng hay nâu tím; hình hơi tròn hoặc bầu dục. Vỏ ngoài của củ nâu có thể khá sần sùi; thường có xơ gai nhỏ tạo vệt cắt ngang hay dọc; kết cấu cứng chắc, khó bẻ, vị rất chát và gây se lưỡi.

Trong Đông y, củ nâu có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, hoạt huyết, cầm máu hoặc cầm tiêu chảy. Tuy nhiên, trong củ nâu chứa lượng lớn hoạt chất tannin nên dễ gây táo bón; dùng lâu dài sẽ gây ra tích tụ độc tố trong cơ thể, gây ra tác động tiêu cực cho gan và thận.

4. Thành phần của Hà thủ ô

Cây Hà thủ ô có chứa nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe, cụ thể như:

Nhóm Anthrenoid: chiếm tỉ lệ 1,7%; là những thành phần kích thích nhu cầu của ruột và làm cho phân nát lỏng; có lợi cho trường hợp viêm đại tràng thể nhiệt, bị táo bón. Bao gồm chrysophanol (C15H10O4); emodin (C15H10O5); rhein (C15H8O6); chrysophanol anthron (C15H12O3); rhapontin (C21­H24O9); 2, 3, 5, 4 Tetrahydroxystiben – O- I -D – glucosid.

Nhóm Tannin: Tannin là thành phần mang lại vị chát trong các vị thuốc Đông y; có tác dụng tốt trong các trường hợp viêm đại tràng thể hư hàn, đại tiện nát lỏng. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi khi sử dụng cho các trường hợp viêm đại tràng thể nhiệt và đại tiện táo bón.

Ngoài hai nhóm nêu trên, cây Hà thủ ô còn hàm chứa khoảng 1,1% chất đạm; 45,2% tinh bột; 3,10% chất béo; 4,5% chất vô cơ và các chất tan trong nước lên tới 26,4%.

Trong Hà thủ ô còn chứa lexitin – một phosphatid khá quan trọng và là sự kết hợp của acid glycerophosphoric với các phân tử cholin và hai phần tử acid béo.

Trong quá trình chế biến, thành phần hóa học của Hà thủ ô đỏ sẽ biến đổi. Hà thủ ô ban đầu chứa 3,82% tannin; 0,113% anthraquinon tự do; 0,25% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Chất phospholipid trong dược liệu đã được chế biến là 1,82% và 3,49% trong dược liệu thô.

5. Ai nên dùng Hà thủ ô

Những trường hợp nên sử dụng Hà thủ ô không có giới hạn; có thể sử dụng trong nhiều trường hợp như:

Người gặp vấn đề về tóc như: tóc khô xơ, gãy rụng, bạc tóc.

Người thiếu máu, rối loạn lipid hoặc có hàm lượng hồng cầu thấp.

Người có các bệnh về thận hoặc yếu sinh lý.

6. Tác dụng của Hà thủ ô

Biết đến với vai trò hỗ trợ điều trị sinh lý ở nam giới, được dùng trong các trường hợp can thận, âm hư, Hà thủ ô đóng vai trò là một vị thuốc Đông y vô cùng quan trọng.

Hà thủ ô còn được sử dụng rộng rãi do khả năng làm trẻ hóa và làm săn chắc làn da; làm tăng chức năng gan, thận và làm sạch máu. Đặc biệt, đây còn là cách chữa bạc tóc, tóc trắng sớm, làm đen tóc từ thiên nhiên rất hiệu quả.

Bên cạnh đó, sử dụng Hà thủ ô còn có khả năng điều trị chứng mất ngủ; táo bón; yếu xương; giảm mỡ máu và xơ vữa động mạnh, giúp điều trị bệnh tim mạch; tăng huyết áp…

Xem thêm: Hà thủ ô có tác dụng gì? Cần lưu ý những gì khi sử dụng dược liệu này?

7. Cách sơ chế Hà thủ ô

Tại sao phải chế Hà thủ ô?

Hà thủ ô tươi chưa qua tinh chế có chứa hàm lượng Athranoid (có tác dụng nhuận tràng) cao gấp nhiều lần so với đã qua tinh chế; khi dùng có thể dẫn đến đau bụng hay tiêu chảy.

Ngoài ra, củ Hà thủ ô còn chứa lượng lớn Tannin, nếu dùng không đúng cách và liều lượng; việc sử dụng thường xuyên hàng ngày có thể gây mệt mỏi, tăng men gan, bí tiểu…

Chế Hà thủ ô là cách tốt nhất để làm giảm các tính chất không mong muốn và tăng cường tính hiệu quả, bổ dưỡng phù hợp với mục đích sử dụng.

hình ảnh hà thủ ô chế
Hình ảnh hà thủ ô chế.

Cách chế Hà thủ ô

Để chế được Hà thủ ô thành phẩm, người ta có thể biết đến cách dùng hà thủ ô ngâm rượu thông qua chưng hoặc đồ.

Cách ngâm hà thủ ô với rượu như sau: nguyên liệu bao gồm 1 kg Hà thủ ô; từ 0,2 đến 0,25 lít rượu trắng, trộn đều. Sau khi ủ cho rượu ngấm đều vào Hà thủ ô thì đem đồ chín rồi phơi khô.

Ngoài ra cũng có thể cho Hà thủ ô vào đậu đen ninh lấy khoảng 1,5 lít nước; cứ cạn lại chế thêm nước đậu đen vào. Ninh trong vòng hai giờ, sau đó tiếp tục đồ thêm hai tiếng nữa.

Khi đỗ đen đã mềm nát và dưỡng chất từ đỗ đen thấm vào miếng Hà thủ ô thì bỏ Hà thủ ô ra phơi nắng và tẩm lại nước đỗ đen trong nồi nấu, phơi đến khi khô giòn.

Cách chế biến Hà thủ ô còn có nhiều cách khác nữa như: nấu Hà thủ ô với cam thảo, đậu đen; hay với đậu đen và gừng; hay nấu hà thủ ô với thục địa. Cách bào chế hà thủ ô kết hợp với các phụ liệu này nhằm tăng cường tác dụng bổ huyết, bổ thận của vị thuốc.

Nhiều người có thể tự mua từ những người bán hà thủ ô và tự sơ chế tại nhà.

8. Những trường hợp cần lưu ý khi sử dụng Hà thủ ô

Hà thủ ô có thể gây ra một số phản ứng phụ như: nôn mửa; buồn nôn; chán ăn; tiêu chảy; nhuận tràng (dùng lâu dài); hoặc phản ứng quá mẫn cảm với các thành phần chứa trong hà thủ ô.

Những trường hợp sau cần cân nhắc khi sử dụng Hà thủ ô:

  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú chỉ nên sử dụng theo khuyến cáo và hướng dẫn của bác sĩ, chuyên gia y tế.
  • Không sử dụng cho trẻ em mà chưa được hướng dẫn bởi bác sĩ.
  • Đang dùng các loại thuốc khác có thể có thành phần chống đông.
  • Người có tiền sử ung thư hoặc đang điều trị ung thư vú, ung thư cổ tử cung.
  • Bệnh nhân chuẩn bị làm phẫu thuật.
  • Người dị ứng với bất kì chất nào có trong Hà thủ ô, các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác.
  • Bị dị ứng khác như với thuốc nhuộm, thực phẩm, chất bảo quản hay động vật.
  • Người bị rối loạn tiêu hóa, viêm đường tiêu hóa hay gặp các vấn đề bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như đau dạ dày.

Để sử dụng Hà thủ ô với hiệu quả tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc các chuyên gia y tế trước khi sử dụng nhé.

Hãy để lại bình luận của bạn bên dưới nhé!

Leave a reply

Ecomvina
Logo
Shopping cart